Tác dung của chất lycopen đối với cơ thể con người
Lycopen là gì?
Lycopene là một carotenoid, một dạng sắc tố hữu cơ có tự nhiên trong thực vật và các loài sinh vật quang hợp khác như tảo, một vài loài nấm và vi khuẩn.
Lycopen được tìm thấy trong nhiều loại rau quả có màu đỏ như: cà chua, dưa hấu, đu đủ, ổi đỏ, bưởi đỏ, bưởi chùm nhưng không có trong dâu tây hay anh đào. Mặc dù lycopen về mặt hóa học là một loại caroten, nhưng nó không có hoạt tính của vitamin A. Thực phẩm không có màu đỏ cũng có thể chứa lycopen, chẳng hạn như các loại đỗ, đậu.
Các carotenoid tương tự như lycopen là các sắc tố quan trọng được tìm thấy trong các phức hợp protein-sắc tố quang hợp ở thực vật, vi khuẩn có khả năng quang hợp, nấm và tảo. Lycopen là chất trung gian thiết yếu trong tổng hợp sinh học nhiều loại carotenoid quan trọng, như beta-caroten và các xanthophyll.
Lycopen được tiêu hóa ra sao
Lycopen không là một chất dinh dưỡng thiết yếu đối với con người, nhưng được tìm thấy phổ biến trong nhiều món ăn được làm với thành phần chứa cà chua. Khi được hấp thụ trong ruột non, lycopen được nhiều loại lipoprotein vận chuyển tới máu và tích lũy chủ yếu trong máu, mô béo, da, gan và tuyến thượng thận, nhưng có thể được tìm thấy trong phần lớn các loại mô.
Sau khi được tiêu hóa, lycopen được nhập vào các mixen (vi nang) lipid trong ruột non. Các mixen này được tạo thành từ các chất béo dinh dưỡng và các axít mật, giúp hòa tan lycopen không ưa nước để nó thẩm thấu vào các tế bào niêm mạc ruột bằng cơ chế vận chuyển thụ động. Người ta vẫn chưa hiểu biết nhiều về trao đổi chất của lycopen trong gan, nhưng giống như các carotenoid khác, lycopen nhập vào các chylomicron và được đưa vào hệ bạch huyết. Trong huyết tương, lycopen cuối cùng được phân bố thành các phần lipoprotein mật độ rất thấp và thấp. Lycopen chủ yếu phân bố trong các mô béo và các nội quan như tuyến thượng thận, gan, tuyến tiền liệt và tinh hoàn.
Tác dụng của Lycopen
Lycopene là một chất chống oxy hóa cực mạnh được cho là thần dược của tuổi xuân, phòng chống ung thư và bệnh tim mạch. Ngày nay các khoa học đã chứng minh được tác dụng đặc biệt của lycopen về khả năng ngăn chặn quá trình oxi hóa, lão hóa tế bào và chống gốc tự do.
Nguyên lý hoạt động của hợp chất chống oxy hóa này còn nhiều tranh cãi song công dụng tuyệt vời của nó với da thì đã được chứng minh. Nếu lycopen được dùng trực tiếp trên da thì nó sẽ thể hiện được ngay hiệu quả ngăn chặn sự tấn công của tia UV và giảm tới mức tối thiểu của cháy nắng trên da khi ra ngoài trời.
Người Nhật Bản gọi Lycopen là ‘chiến binh dũng mãnh’ trong quá trình đẩy lùi và xóa mờ vết thâm nám, nếp nhăn trên da. Từ lâu, lycopen đã được thế giới sử dụng nhiều trong ngành mỹ phẩm để làm cho da hồng hào, tươi trẻ, mịn màng, chống được các dấu hiệu đốm nâu, da nhăn và lão hóa.
Những thực phẩm chứa nhiều Lycopen
Thực vật và các vi khuẩn có khả năng quang hợp trong tự nhiên sản sinh ra lycopen.
Khác với cây cỏ, con người không thể tự tổng hợp ra lycopen mà sử dụng lycopen từ việc ăn thực vật nhằm bảo vệ bản thân mình. Lycopen giúp chống lại các tác nhân oxy hóa từ bên ngoài.
Các loại rau quả chứa nhiều lycopen bao gồm: gấc, nhót Nhật, cà chua, dưa hấu, bưởi chùm đỏ, ổi đỏ, đu đủ.
Nguồn cung cấp lycopen
|
Nguồn
|
μg/g trọng lượng ẩm
|
Gấc
|
2.000–2.300
|
Nhót Nhật (quả đỏ)
|
150–540
|
Cà chua tươi
|
8,8–42
|
Nước quả cà chua
|
86–100
|
Nước xốt cà chua
|
63–131
|
Ketchup (Xốt cà chua đặc)
|
124
|
Dưa hấu
|
23–72
|
Bưởi chùm đỏ
|
3,6–34
|
Ổi đỏ
|
54
|
Đu đủ
|
20–53
|
Bột nghiền quả tầm xuân (hồng)
|
7,8
|
Mơ
|
< 0,1
|
Gấc có hàm lượng lycopen cao nhất trong số các loài rau quả đã biết, với hàm lượng lycopen cao hơn cà chua tới 70 lần.
Nguồn Viện Gút tổng hợp
1 viện dinh dưỡng
2. wikipedia
và một số tài liệu khác
|