Hội chứng chuyển hóa là gì
Hội chúng chuyển hóa Không phải là một bệnh cụ thể mà là một loạt những triệu chứng bất thường về sức khỏe, xuất hiện âm thầm, nên khó phát hiện, như: tăng huyết áp, tăng đường huyết, rối loạn mỡ máu (tăng triglycerid, giâm HDL-cholesterol), tăng mỡ bụng (béo bụng).
Hiện nay, có khoảng một phần tư số người trưởng thành trên toàn thế giới mắc hội chứng chuyển hóa. Tỷ lệ này tăng lên theo tuổi:Với 40% số người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ, và gần 30% dân số này ở châu Âu cũng đang bị hội chứng chuyển hóa. Tại Việt Nam và châu Á nói chung, mặc dù chưa có nghiên cứu thống kê cụ thể , nhưng số người mắc hội chứng chuyển hóa đang tăng nhanh chóng, kéo theo những hệ lụy về sức khỏe đáng báo động. Hội chúng chuyển hóa làm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tỷp 2 lên 5 lần và bệnh tim mạch lên gấp 3 lần. Khoảng 86% các bệnh nhân đái tháo đường đẫ mắc hội chúng chuyển hóa. Hội chứng này cũng có liên hệ đến sự gia tăng của các chứng ung thư: vú, tụy, ruột già và gan.
Nguyên nhân gây hội chúng chuyển hóa
Các nhà chuyên môn hiện vẫn chưa thống nhất về các nguyên nhân gây nên hội chứng chuyển hóa, nhưng có thể nêu một số yếu tố tố nguy cơ chính sau đây:
Đề kháng insulin: Insulin là một hormon do tuyến tụy để giúp điều hòa lượng đường trong máu. Đề kháng insulin là tincác tế bào trong cơ thể không dụng insulin một cách hiệu, khi đó insulin vẫn tiết ra nhiều mà ít có tác dụng làm giảm nồng độ đường trong máu. Đề kháng insulin xuất hiện trước và tạo điề kiện khỏi phát bệnh đái tháo đường tuýp 2. Tăng insilin còn làm tăng tái hấp thu natri và nước ở ống thận, gây rối loạn tiết oxid nitric nội mạch , làm tăng huyết áp…
Lối sống không lành mạnh: Ăn quá nhiều thục phẩm chế biến giàu năng lượng: nhiều chất bột đương, nheeif chaats béo trán, chất bé bảo hão ; đồng thời ít haotj động thể lục. vì vậy hội chứng chuyển hóa tăng nhanh theo đà phát triển của xã hội công nghiệp.
Mất cân bằng nội tiết (hormon): Do bệnh tất, sai lầm trong chế độ ăn uống hoặc dùng thuốc.
Tuổi tác: Chưa đến 10% ở lứa tuổi 20, tăng lên đến 40% ở lứa tuổi 60.Ngoài ra, các yến tố như di truyền chủng tộc cũng ảnh hướng đến sự phát triển của hội chứng chuyển hóa…
Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa:
Nhiều tổ chức khoa học đã đưa ra cac tiểu chiduaanr chuấn r đoán hội chứng chuyển hóa với nhưng chi tiết hoi khcasa nhau. Theo hướng dẫn mới nhất của hiếp hội đái tháo Đường Quốc Tế( IDF) , một người có thể bị hội chứng chuyển hóa nếu có các dấu hiệu sau đây:
Béo phì (BMI trên 30kg/m2), hoặc beó bụng: Khi số do vòng eo trên 90 cm ở nam giới, hoặc trên 80cm ở nữ ( tiêu chuẩn áp dụng đối với người châu Á) đồng tời có kèm theo 2 trong những dấu hiện sau:
· Mức triglyceride trong máu cáo: trên 150mg/dL(1,7 milimol/L).
· Mức HDL-c (Cholestrrol tốt ) thấp : dưới 40mg/L (1.03 mmol/L ) ở nam giới, hoặc dưới 50ml./dL (1.29mmol/ L) ở nữ giới.
· Tăng huyết áp: trên 130/85mmHg.
Tăng đường trong máu khi đói: Trên l00mg/dL (5,6mmol/L), hoặc đã từng mắc bệnh đái tháo đường týp 2.
Nếu chỉ có một trong những dấu hiệu nêu trên, không có nghĩa là bạn đã mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, mỗi một dấu hiệu tặng bất thường, cũng làm tăng nguy cơ bạn có thế mắc một trong những chứng bệnh mạn tính như tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường...
Càng có nhiều triệu chứng phối hợp với nhau trong hội chứng chuyển hóa, sẽ thúc đầy tình trạng hình thành và phát triển các mảng vữa xơ trong lòng mạch, làm hẹp lòng mạch gây tăng huyết áp, dẫn đến nhồi máu cơ tim, thiếu máu não; hoặc làm thành mạch bị xơ cứng, để vỡ, gây xuất huyết não,…
Tuy nhiên, một điều đáng mừng là hội chứng chuyển hóa có thể điều chỉnh được, chủ yếu là nhờ thay đổi lối sống. Khi bạn thấy mình có những dấu hiệu như: béo bụng (tăng mỡ bụng), tăng huyết áp... thì trước hết hãy đi thử máu, cụ thể là đo đường và mỡ máu (nên do lúc bụng đói, tốt nhất là vào buổi sáng, khi chưa điểm tâm). Nếu thấy có them những dấu hiệu của hội chúng chuyển hóa nêu trên, bạn cần phải bắt đầu có kế hoạch thay đổi lối sống môt cách tích cực để đề phòng tình trạng sức khỏe sẽ xấu đi: Kiểm soát cân nặng, với mụctiêu đưa BMI Về mức từ 18,5 - 24,9, bằng cách tăng hoạt động thể lực, như đi bộ nhanh, đi xe đạp, hoặc các hình thức thể dục thể thao tích cực khác, tối thiểu 30 phút mỗi ngày, 5 ngày/tuần.
Hạn chế ăn chất bột đường, muối, chất béo bão hòa, chất béo trans, bia rượu, nước ngọt, thuốc lá,…
Ăn nhiều rau quả và các thực phẩm lành mạnh như cả, dầu ô liu, đâu đậu nành, các loại hạt và quả hạch...
Nếu những biện pháp nêu trên mà không có hiệu quả cải thiện, bạn nên hỏi ý kiến các bác sĩ chuyên khoa về nội tiết, hoặc nội khoa tim mạch, để cho làm những xét nghiệm chuyên sâu hơn, nhằm sớm xác định những nguy cơ tiềm ẩn, ngõ hầu có biện pháp can thiệp kịp thời.
|